Sóng siêu âm là gì? Các công bố khoa học về Sóng siêu âm

Sóng siêu âm là một dạng sóng cơ học có tần số cao hơn ngưỡng nghe thường của con người, thông thường từ 20 kHz đến một vài GHz. Sóng siêu âm được tạo ra bằng c...

Sóng siêu âm là một dạng sóng cơ học có tần số cao hơn ngưỡng nghe thường của con người, thông thường từ 20 kHz đến một vài GHz. Sóng siêu âm được tạo ra bằng cách sử dụng một tác nhân gốc sóng để tạo ra các vòng sóng áp suất đối xứng qua một môi trường. Sóng siêu âm có thể được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như y học, sản xuất, điều tra và khoa học môi trường. Trong y học, sóng siêu âm được sử dụng để chẩn đoán, điều trị và nghiên cứu các vấn đề liên quan đến cơ thể con người và các chất lỏng, mô và cơ quan bên trong.
Sóng siêu âm là dạng sóng cơ học, tức là chúng là sự truyền tải năng lượng qua môi trường bằng cách gây dao động của các hạt chất (phân tử, nguyên tử). Sóng siêu âm được tạo ra bằng cách áp dụng một tín hiệu điện thay đổi lên một tác nhân sóng, thường là một tranducer (biến đổi chất liệu) được tạo từ vật liệu piexo điện. Khi điện áp được áp dụng, tác nhân sóng này sẽ khúc xạ và tạo tiếng ồn tầm thấp, tạo ra các pulsed (xung sóng ngắn).

Khi các xung sóng này được phát ra vào một môi trường chứa các cấu trúc và vật chất khác nhau, chúng sẽ phản xạ hoặc được hấp thụ bởi các đối tượng trong môi trường đó. Điều này tạo ra các tín hiệu phản xạ (echo) được thu thập bởi cùng một transducer hoặc một transducer khác. Từ các tín hiệu thu thập được, hình ảnh hoặc thông tin về tính chất của các vật thể được hiển thị trên một màn hình.

Ứng dụng chính của sóng siêu âm trong y học là siêu âm chẩn đoán. Nó được sử dụng để xem, đánh giá và chẩn đoán các cấu trúc nội tạng, mạch máu, mô mềm và các khối u trong cơ thể. Sóng siêu âm cũng được sử dụng trong quá trình điều trị, chẳng hạn như thông qua việc tạo ra nhiệt để tiêu diệt các tế bào ác tính. Ngoài ra, sóng siêu âm còn được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau như phá vỡ các đá thận, sử dụng làm dao cắt trong phẫu thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm trong ngành công nghiệp.
Trong y học, sóng siêu âm chẩn đoán sử dụng các transducer để tạo và nhận sóng siêu âm. Transducer được đặt trực tiếp lên da hoặc được đặt vào trong cơ thể thông qua các cavitie hoặc các ống dẫn. Khi sóng siêu âm đi qua các mô và cơ quan khác nhau, nó sẽ phản xạ hoặc truyền qua các cấu trúc khác nhau tùy thuộc vào cường độ và đặc điểm của chúng. Transducer thu nhận các tín hiệu phản xạ và chuyển đổi chúng thành hình ảnh trên màn hình.

Sóng siêu âm cũng có thể được sử dụng để đo đạc vận tốc của chất lỏng, như trong siêu âm Doppler. Sóng siêu âm Doppler sẽ phản xạ lại từ chất lỏng chứa chất điểm chuyển động, như máu trong mạch máu. Bằng cách đo sự thay đổi tần số sóng phản xạ, bác sĩ có thể đánh giá tốc độ và hướng chảy của máu trong các mạch máu và xác định các vấn đề liên quan đến dòng chảy máu.

Ngoài việc chẩn đoán và điều trị, sóng siêu âm còn được sử dụng trong nhiều nghiên cứu và ứng dụng khác nhau. Ví dụ, trong sản xuất công nghiệp, sóng siêu âm được sử dụng để rửa và vệ sinh, hàn nhiệt và hủy hoại vi khuẩn. Nó cũng được sử dụng trong robotica và hình học không gian để thiết lập liên lạc và định vị. Các nghiên cứu về môi trường với sóng siêu âm giúp xác định các biến đổi trong nước và đo lượng khí thiên nhiên.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sóng siêu âm":

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT LƯNG DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG BẰNG SÓNG SIÊU ÂM KẾT HỢP VIÊN HOÀN ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tác dụng điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng sóng siêu âm kết hợp viên hoàn Độc hoạt tang ký sinh và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của phương pháp can thiệp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, so sánh kết quả trước sau điều trị, có nhóm chứng trên 80 bệnh nhân >40 tuổi, được chẩn đoán xác định đau thắt lưng do thoái hóa cột sống. Kết quả: Sau 20 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu điểm VAS trung bình giảm từ 6,09 ± 1,43 xuống 1,60 ± 0,94, độ giãn CSTL tăng từ 2,10 ± 0,66 cm lên 3,63 ± 0,68 cm (p < 0,05), cải thiện tầm vận động CSTL 3,45 ±0,5 xuống 1,53±0,30, chỉ số sinh hoạt hằng ngày từ 3,18 ± 0,71 xuống 1,32 ±0,38. Các yếu tố tuổi, giới tính, thể bệnh theo y học cổ truyền trong tương quan với kết quả điều trị đều có sự khác biệt giữa các nhóm, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Phương pháp sóng siêu âm kết hợp thuốc uống viên hoàn Độc hoạt tang ký sinh có tác dụng tốt trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống và các yếu tố tuổi, giới, thể bệnh theo YHCT không ảnh hưởng đến kết quả điều trị của phương pháp.
#Đau thắt lưng #thoái hóa cột sống #sóng siêu âm #Viên hoàn Độc hoạt tang ký sinh
TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT LƯNG DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG BẰNG ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện vận động cột sống của điện châm kết hợp siêu âm điều trị trên bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hóa cột sống. Đối tượng và phương pháp: 60bệnh nhân tuổi trên 20được chẩn đoán đau thắt lưng do thoái hóa cột sống, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, tình nguyện tham gia nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu điều trị bằng điện châm kết hợp siêu âm điều trị, nhóm đối chứng điều trị bằng điện châm đơn thuần.So sánh kết quả trước vàsau điều trị. Kết quả: Điện châm kết hợp siêu âm điều trịcó hiệu quả tốt trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống, 80% đạt kết quả tốt. Điểm VAS giảm từ 6,32 (điểm) trước điều trị xuống còn 0,70 (điểm) sau điều trị; độ giãn cột sống thắt lưng tăng từ 1,18(cm) trước điều trị lên 3,83 (cm) sau điều trị;tầm vận động cột sống thắt lưng cải thiện tốt hơn có ý nghĩa so với trước điều trị và tốt hơn so với nhóm đối chứng. Kết luận: Điện châm kết hợp siêu âm điều trịhiệu quả tốt trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống.
#Điện châm #siêu âm điều trị #thoái hóa cột sống thắt lưng
Giá trị dự báo nguy cơ sinh non của chiều dài cổ tử cung trên siêu âm ở sản phụ song thai tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 3 - Trang 19-25 - 2021
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 92 sản phụ mang song thai tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng từ 01/01/2019 đến 31/05/2020. Trong nghiên cứu, ngưỡng cut – off của chiều dài CTC để dự báo nguy cơ sinh non < 37 tuần là 33,5mm. Nhóm chiều dài CTC < 33,5mm có nguy cơ sinh non cao hơn 4 lần so với nhóm sản phụ song thai có chiều dài CTC ≥ 33,5mm với giá trị AUC là 0,64, độ nhạy là 47,1%, độ đặc hiệu là 82,8%. Ở nhóm có tiền sử sinh non trước đó, nguy cơ sinh non trong lần mang thai này cao hơn gấp 20 lần (p < 0,05). Về kết quả dự phòng sinh non: Tuổi thai trung bình của đối tượng nghiên cứu là 35,76 ± 3,25 tuần; trong đó tỉ lệ tuổi thai ≥ 37 tuần, < 28 tuần và 34 - 37 tuần, lần lượt là 63,1%, 5,4% và 23,9%. Sử dụng các biện pháp dự phòng sinh non làm giảm nguy cơ sinh non lên đến 83,6% (p < 0,05). Không có sự khác biệt về hiệu quả dự phòng sinh non giữa các phương pháp cũng như sử dụng đơn phương pháp và đa phương pháp dự phòng sinh non.
#sinh non #song thai #dự phòng sinh non #chiều dài cổ tử cung
NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT TỪ VÀ KHẢ NĂNG HẤP PHỤ Pb(II) CỦA CÁC HẠT NANO Fe3O4 VÀ MnFe2O4 CHẾ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỒNG KẾT TỦA CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA SÓNG SIÊU ÂM
TNU Journal of Science and Technology - Tập 189 Số 13 - Trang 155-161 - 2018
Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu tính chất từ và khả năng hấp phụ Pb 2+ của các hạt nano Fe 3 O 4 và MnFe 2 O 4 được chế tạo bằng phương pháp đồng kết tủa hỗ trợ sóng siêu âm. Cấu trúc tinh thể, hình thái học, kích thước và tính chất từ của mẫu vật liệu được xác định bằng các phép đo phổ nhiễu xạ tia X (XRD), kính hiển vi điện tử phát xạ trường (FESEM) và từ kế mẫu rung (VSM). Kết quả phân tích cho thấy, trong cùng một điều kiện chế tạo, các hạt nano Fe 3 O 4 có dạng hình cầu với kích thước trung bình cỡ 12 nm và các hạt nano MnFe 2 O 4 có dạng hình tựa lập phương với kích thước trung bình cỡ 20 nm. Hai mẫu vật liệu đều thể hiện đặc tính siêu thuận từ ở nhiệt độ phòng với nhiệt độ khóa cho mẫu Fe 3 O 4 và MnFe 2 O 4 lần lượt là 251 K và 268 K. Giá trị mô men từ bão hòa thu được cho các mẫu là cao, mẫu Fe 3 O 4 có mô ment từ bão hòa là 72 emu/g và mẫu MnFe 2 O 4 là 65 emu/g. Khả năng hấp phụ Pb 2+ của các hạt nano từ được khảo sát, kết quả cho thấy các hạt nano này có dung lượng hấp phụ cao. Hạt nnao Fe 3 O 4 có khả năng hấp phụ Pb 2+ với dung lượng  65,83 mg/g và hạt nano MnFe 2 O 4 là 47,66 mg/g.
#Magnetic properties #heavy metal adsorption #spinel ferrite Photonic crystal.
ẢNH HƯỞNG CỦA SÓNG SIÊU ÂM ĐẾN QUÁ TRÌNH TRÍCH LY POLYPHENOL TỪ LÁ TRÀ GIÀ
Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của công suất siêu âm và thời gian xử lý đến hàm lượng polyphenol và độ tinh sạch của polyphenol trong dịch trích ly từ lá trà già đã được nghiên cứu. Phương pháp bề mặt đáp ứng được sử dụng để tối ưu hóa điều kiện trích ly có hỗ trợ siêu âm nhằm thu được hàm lượng polyphenol và độ tinh sạch cao nhất. Kết quả cho thấy, ở công suất và thời gian siêu âm tối ưu là 122,48 W/g và 7,84 phút, hàm lượng polyphenol và độ tinh sạch của chúng trong dịch trích ly tăng lần lượt 2,20 và 1,96 lần so với mẫu trích ly không có siêu âm hỗ trợ. Khả năng trích ly polyphenol trong phương pháp trích ly có hỗ trợ siêu âm tăng 1,13 lần so với phương pháp trích ly truyền thống, không sử dụng siêu âm. Phương pháp trích ly sử dụng hỗ trợ siêu âm có thể là một trong những phương pháp trích ly có hiệu quả, giúp tăng cường khả năng trích ly các chất tan trong lá trà, đặc biệt là polyphenol.
#Polyphenol #siêu âm #trích ly polyphenol #lá trà già #phương pháp bề mặt đáp ứng
NGHIÊN CỨU SO SÁNH SIÊU ÂM ĐÀN HỒI STRAIN ELASTOGRAPHY (SE) SO VỚI SHEARWAVE ELASTOGRAPHY (SWE) TRONG BỆNH LÝ U VÚ NỮ TẠI MEDIC TPHCM 2019
Mục tiêu: Kết hợp siêu âm B-mode, phân loại Bi-rads và ứng dụng 2 loại siêu âm đàn hồi (SAĐH): Strain Elastography (SE) và Shearwave Elastography (SWE) trên máy RS85 (Samsung) trong chẩn đoán u vú lành/ác. Tìm giá trị chẩn đoán cho từng phương pháp SADH và giá trị chẩn đoán khi kết hợp hai phương pháp trên.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chọn u vú nữ được phân loại từ Birads 3 trở lên bằng siêu âm B-mode, khảo sát SADH cùng lúc bằng 2 phương pháp: SE và SWE bằng đầu dò 3L-12MHz (SADH SE) và L2-9MHz ( SADH SWE) của máy RS85 (Samsung) từ tháng 8-10 năm 2019 tại PKĐK Medic TPHCM.Thu thập số liệu cả hai loại SADH như sau:- SADH SE: thu thập 3 giá trị: (1) bản đồ đàn hồi theo 5 mức độ của Tsukuba, (2) E/B ratio (tỷ lệ đường kính ngang lớn nhất được mã hóa màu cứng nhất trên bản đồ màu/ đường kính ngang lớn nhất của u trên SA B-mode) (<1 hay ≥ 1), (3) Ratio B/A (trong đó A= tổn thương u, B= mô mỡ lành bên trên tổn thương).- SADH SWE: đo độ cứng (kPa) và vận tốc sóng biến dạng (m/s) (có bản màu quy định chất lượng hình ảnh trước đo), dựa theo bản đồ màu mã hóa độ cứng của u, chọn điểm cứng nhất thỏa mãn chỉ số đo đạc tin cậy RMI (reability measurment index) ≥ 0,4. Mỗi phương pháp đo 3 lần trên cùng một khối u. Các tổn thương Bi-Rads 3-4-5 được làm sinh thiết (FNAC và /hoặc corebiopsy) để xác chẩn sau siêu âm.Tính giá trị chẩn đoán của từng phương pháp và giá trị chẩn đoán khi kết hợp hai phương pháp này.Thống kê, phân tích bằng phần mềm spss 20.Kết quả: Nghiên cứu 84 u vú (33 u ác và 51 u lành) tại PK ĐK Medic TPHCM, chúng tôi có số liệu như sau:1. Về giá trị của SADH nén (SE)1.1. Bản đồ màu theo phân loại của Tsukuba có thang điểm từ 1 → 5 trong chẩn đoán, có độ nhạy (90%), độ đặc hiệu (88,2%), giá trị tiên đoán dương (83%), giá trị tiên đoán âm (93,8%), độ chính xác (89,3%) 1.2. Thông số E/B ratio (tỷ lệ đường kính ngang lớn nhất được mã hóa màu cứng nhất trên bản đồ màu/ đường kính ngang lớn nhất của u trên SA B-mode) với giá trị (<1gợi ý lành tính, ≥ 1gợi ý ác tính) trong chẩn đoán, có độ nhạy (87%), độ đặc hiệu (90,2%), giá trị tiên đoán dương (85,3%), giá trị tiên đoán âm (92%), độ chính xác (89,3%)1.3. Tỷ lệ đàn hồi trung bình (ratio B/A) của SAĐH SE ở u ác tính và u lành tính so với mô mỡ lần lượt là: (8,1 +/- 3,7) và (2,4 +/-1,3) (p<0,001). Tỉ lệ trung bình ở ngưỡng cắt (3,2) có độ nhạy (97%) và độ đặc hiệu (84,3%) cao nhất trong chẩn đoán u vú ác tính. Diện tích dưới đường cong ROC là (0,969). Giá trị tiên đoán dương (80%). Độ chính xác (89,3%)2. Về giá trị của SADH sóng biến dạng (SWE)2.1. Vận tốc trung bình sóng biến dạng (m/s) ở nhóm u vú lành và u vú ác lần lượt là (3,9 ±1,1) và (5,9 ± 1,3) (p<0,001). Tỉ lệ trung bình ở ngưỡng cắt (4,2m/s) có độ nhạy (90,9%) và độ đặc hiệu (66,7%) cao nhất trong chẩn đoán u vú ác tính. Diện tích dưới đường cong ROC là (0,873). Giá trị tiên đoán dương (63,8%), giá trị tiên đoán âm (91,8%), độ chính xác (76,2%)2.2. Độ cứng (kPa) trung bình ở nhóm u vú lành và u vú ác lần lượt là (49,7 ± 28,2) và (108 ± 45,5). (p<0,001).Tỉ lệ trung bình ở ngưỡng cắt (50,3 kPa) có độ nhạy (90,9%), độ đặc hiệu (66,7%). Diện tích dưới đường cong ROC là (0,864), giá trị tiên đoán dương (61,2%), giá trị tiên đoán âm (91,4%), độ chính xác (73,8%)3. Giá trị khi kết hợp 2 phương pháp SE và SWEKết hợp hai loại SADH SE và SWE trong chẩn đoán u vú bằng cách so sánh giá trị E/B ratio của SE và vận tốc sóng biến dạng (m/s) của SWE, sẽ làn tăng độ nhạy tối đa trong chẩn đoán (100%), độ đặc hiệu (52,9%), giá trị tiên đoán dương (57,9%), giá trị tiên đoán âm (100%), độ chính xác (71,4%).Kết luận: SADH nén và SADH sóng biến dạng đều có giá trị hữu ích trong chẩn đoán u vú. Kết hợp đồng thời hai phương tiện sẽ làm tăng độ nhạy cao trong chẩn đoán phân biệt u vú lành ác, hạn sinh thiết các trường hợp không rõ ràng trên siêu âm B-mode
#Siêu âm đàn hồi nén (Strain Elastography (SE) #Siêu âm đàn hồi định lượng (SWE) #thang điểm Tsukuba (Tsukuba score) #tỷ lệ (B/A) #E/B ratio #vận tốc sóng biến dạng m/s #độ cứng kPa
GIÁ TRỊ VẬN TỐC SÓNG BIẾN DẠNG LAN TRUYỀN TRONG MÔ GAN NGƯỜI BÌNH THƯỜNG ĐO ĐƯỢC QUA KĨ THUẬT XUNG ÁP LỰC NÉN SIÊU ÂM
TÓM TẮTMục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định giá trị tham khảo về vận tốc của sóng biến dạng lan truyền trong mô gan qua kĩ thuật tạo xung nén áp lực siêu âm.Đối tượng và phương pháp: Khảo sát ở 241 người bình thường, không có tiền sử về bệnh lý gan mật, thận mạn, suy tim. Tiến hành đo sóng biến dạng ở vị trí cách bề mặt da từ 3 đến 4cm ở hạ phân thùy 7 hay 8 khi đối tượng được hướng dẫn nhịn thở. Trong số này, chọn ra ngẫu nhiên 50 đối tượng được đo hai lần bởi hai bác sĩ có kinh nghiệm khác nhau.Kết quả: Tất cả số lần đo là 2.532. Giá trị trung bình vận tốc của sóng biến dạng là 1,05 ± 0,12m/s. Giá trị vận tốc này không khác biệt đáng kể giữa hai giới. Không có sự khác biệt giữa kết quả của hai bác sĩ có số năm kinh nghiệm khác nhau.Kết luận: Đo vận tốc sóng biến dạng bằng kĩ thuật xung áp lực nén siêu âm (ARFI) ở người bình thường là 1,05 ± 0,12 m/s. Kĩ thuật đo có tính lặp lại tốt và hầu như không có phụ thuộc vào người làm.
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM GIA CÔNG TINH BỀ MẶT KHUÔN BẰNG SÓNG SIÊU ÂM
Các khuôn ép được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp để chế tạo các chi tiết từ nhiều vật liệu khác nhau như nhựa, kim loại, cao su, kính, và các chất vô cơ khác. Chất lượng sản phẩm được tạo ra phụ thuộc rất lớn vào chất lượng bề mặt của khuôn. Do bề mặt khuôn có nhiều hình dạng phức tạp nên việc gia công tinh các bề mặt này gặp nhiều khó khăn. Để nâng cao độ nhám bề mặt của khuôn thì trong nghiên cứu này ứng dụng sóng siêu âm kết hợp với dung dịch mài để tiến hành mài tinh bề mặt. Các thông số ảnh hưởng đến quá trình gia công như kích thước hạt mài, nồng độ dung dịch hạt mài được khảo sát trong bài báo này. Dựa trên kết quả thực nghiệm, quá trình mài tinh bằng sóng âm kết hợp với dung dịch mài cải thiện đáng kể chất lượng bề mặt gia công, nâng cao hiệu quả của quá trình mài tinh bề mặt phức tạp. Kết quả cho thấy rằng, độ nhám bề mặt chi tiết từ Ra = 120 nm giảm xuống còn Ra = 32 nm và hiệu suất gia công tăng lên.
#Surface roughness #complex shape #ultrasonic #abrasive size #polishing fluid
ĐẶC ĐIỂM SÓNG TIỀN TÂM THU THẤT TRÁI TRÊN SIÊU ÂM TIM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm sóng tiền tâm thu (STTT) thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 60 BN ĐTĐ typ 2 và 30 người nhóm chứng tại khoa Nội tiết và Viện Tim mạch Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2021. Các thông số nghiên cứu (NC) trên siêu âm tim: vận tốc và thời gian sóng TTT đo tại đường ra thất trái, kích thước và chức năng tâm trương (CNTTr) thất trái. Kết quả: Tỉ lệ xuất hiện STTT thất trái trên siêu doppler tim ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là 90%, thấp hơn so với nhóm chứng (93%) (p>0,05). Vận tốc STTT thất trái ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là 64.7 ± 15.5 cm/s, lớn hơn so với vận tốc STTT thất trái ở nhóm chứng khỏe mạnh (56.2 ± 11.3 cm/s) (p<0.05). Vận tốc STTT ở nhóm ĐTĐ có rối loạn CNTTr thất trái cao hơn nhóm ĐTĐ không có rối loạn CNTTr thất trái (74,3 ± 11,3 so với 58,5 ± 11,2, p<0,001). Thời gian STTT thất trái ở  nhóm ĐTĐ typ 2 là 97.5 ± 15.4ms dài hơn nhóm người khỏe mạnh (92.9 ± 17.00 cm/s) (p>0,05). Không có sự khác biệt về thời gian sóng TTT giữa nhóm ĐTĐ có rối loạn CNTTr và nhóm ĐTĐ không có rối loạn CNTTr
#sóng tiền tâm thu thất trái #đái tháo đường typ 2 #chức năng tâm trương thất trái
Tổng số: 58   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6